Kiểm toán báo cáo tài chính đem đến những lợi ích thế nào cho doanh nghiệp và nhà đầu tư? Bài viết được thực hiện bởi hoadondientuxacthuc, hy vọng sẽ giải đáp những thắc mắc từ quý độc giả.
>> Tham khảo: Mức nộp lệ phí môn bài theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP.
1. Khái niệm kiểm toán
Kiểm toán là hoạt động kiểm tra và đánh giá, xác minh các thông tin tài chính của một tổ chức để đảm bảo tính chính xác, minh bạch của báo cáo tài chính.
Hoạt động kiểm toán được thực hiện bởi các chuyên gia kiểm toán độc lập, có chuyên môn trình độ cao, có kiến thức chuyên sâu về pháp luật, kế toán, tài chính và đã được cấp phép bởi các cơ quan quản lý Nhà nước.
Kiểm toán có vai trò to lớn đối với nền kinh tế nói chung, đối với doanh nghiệp nói riêng:
- Tạo niềm tin cho những người quan tâm: Cung cấp các thông tin tin cậy cho các cơ quan Nhà nước, đơn vị được kiểm toán, nhà đầu tư, ngân hàng, các tổ chức tín dụng, người lao động, khách hàng, nhà cung cấp,…
- Giảm thiểu rủi ro pháp lý bằng cách đảm bảo rằng doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến thông tin tài chính và thuế.
- Cải thiện quản lý tài chính, có thể đưa ra khuyến nghị để cải thiện tổ chức, quản lý và hệ thống kiểm soát nội bộ kế toán của doanh nghiệp qua quá trình kiểm toán.
- Tăng tính minh bạch và đáng tin cậy trong việc thực hiện các hoạt động tài chính.
>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.
Ngoài ra, theo Điều 2 Thông tư 214/2012/TT-BTC, việc thực hiện kiểm toán cần tuân thủ những chuẩn mực sau:
– Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1- Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác (VSQC1).
– Chuẩn mực số 200 – Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
– Chuẩn mực số 210- Hợp đồng kiểm toán.
– Chuẩn mực số 220- Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính.
– Chuẩn mực số 230- Tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
– Chuẩn mực số 240- Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
– Chuẩn mực số 250- Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính.
– Chuẩn mực số 260- Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
– Chuẩn mực số 265- Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán.
>> Tham khảo: Cách tính thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu trừ và trực tiếp.
– Chuẩn mực số 300- Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính.
– Chuẩn mực số 315- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị.
– Chuẩn mực số 320- Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
– Chuẩn mực số 330- Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá.
– Chuẩn mực số 402- Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài.
– Chuẩn mực số 450- Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán.
– Chuẩn mực số 500- Bằng chứng kiểm toán.
– Chuẩn mực số 501- Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt.
– Chuẩn mực số 505- Thông tin xác nhận từ bên ngoài.
– Chuẩn mực số 510- Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu kỳ.
– Chuẩn mực số 520- Thủ tục phân tích
– Chuẩn mực số 530- Lấy mẫu kiểm toán.
– Chuẩn mực số 540- Kiểm toán các ước tính kế toán (bao gồm ước tính kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan).
– Chuẩn mực số 550- Các bên liên quan.
– Chuẩn mực số 560- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán.
– Chuẩn mực số 570- Hoạt động liên tục.
– Chuẩn mực số 580- Giải trình bằng văn bản.
– Chuẩn mực số 600- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn (kể cả công việc của kiểm toán viên đơn vị thành viên).
– Chuẩn mực số 610- Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ.
– Chuẩn mực số 620- Sử dụng công việc của chuyên gia.
>> Tham khảo: Thông báo phát hành hóa đơn điện tử.
– Chuẩn mực số 700- Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
– Chuẩn mực số 705- Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
– Chuẩn mực số 706- Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
– Chuẩn mực số 710- Thông tin so sánh – Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài chính so sánh.
– Chuẩn mực số 720- Các thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
– Chuẩn mực số 800- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.
– Chuẩn mực số 805- Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính.
– Chuẩn mực số 810- Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt.
2. Tại sao báo cáo tài chính cần kiểm toán?
Kiểm toán báo cáo tài chính mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
- Định hướng và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tuân thủ và thực hiện pháp luật, các quy định của Nhà nước về tài chính – kế toán.
- Đối với các trường hợp kiểm toán báo cáo tài chính bắt buộc, công việc này giúp doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ với cơ quan nhà nước.
- Thông qua kiểm toán báo cáo tài chính, doanh nghiệp dễ dàng đánh giá được tình trạng “sức khỏe” tài chính để có những kế hoạch, quyết định phù hợp.
- Kiểm toán báo cáo tài chính giúp doanh nghiệp xác định những lỗ hổng trong mảng tài chính – kế toán, kịp thời phát hiện những sai sót trọng yếu để khắc phục.
>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.
Căn cứ theo Điều 33, Luật Kế toán năm 2015:
“Kiểm toán báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán thì phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước khi công khai.
- Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kiểm toán.
- Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đã được kiểm toán khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có báo cáo kiểm toán kèm theo.”
Mặt khác, theo Khoản 1, Điều 37, Luật Kiểm toán độc lập năm 2011:
“Đơn vị được kiểm toán
- Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
- a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;
- c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
- d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.”
>> Tham khảo: Phần mềm khai báo Hải quan điện tử ECUS5VNACCS.
Theo các quy định trên thì chỉ một số trường hợp pháp luật kiểm toán và các văn bản pháp luật chuyên ngành khác có quy định phải kiểm toán thì bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước khi công khai.
Kết luận
Mọi thắc mắc hay muốn được tư vấn muốn được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice hoàn toàn miễn phí, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ:
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
- Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
- Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
- Tel : 024.37545222
- Fax: 024.37545223
- Website: https://einvoice.vn/
Để lại một phản hồi